cỏ đuôi lươn

Cỏ đuôi lươn là một loại thực vật dạng thân thảo, có hoa, rất dễ sống.  Nó có thể phát triển mạnh trong nhiều môi trường khác nhau, chẳng hạn như đất phèn, đầm lầy, ao hồ, ven sông, suối, ruộng hoặc vườn nhà. Trong y học cổ truyền, cỏ đuôi lươn  thường được dùng để chữa nấm kẽ chân, bệnh hậu sản, bệnh hắc lào, vảy nến và sưng tấy ngoài da. 

Giới thiệu sơ lược về cỏ đuôi lươn

cỏ đuôi lươn

  • Tên khác: Bồn chồn, thủy thông, điền thông, thủy giảo tiễn, đũa bếp, bạch căn tử, phiến nạp thảo.
  • Tên gọi trong khoa học: Philydrum lanuginosum.
  • Họ cỏ đuôi lươn- Philydraceae.

Cỏ đuôi lươn là loài thực vật dạng thân thảo, có hoa. Cây mọc thẳng đứng và chiều cao trung bình của cây trưởng thành là 0. 35 đến 1 mét. Thân cây phủ rất nhiều lông tơ màu trắng. Lông tơ tập trung nhiều nhất dưới cụm hoa. Có thể phát triển thêm nhiều nhánh nhỏ từ thân cây.

Lá cây cỏ lươn mọc xen kẽ, hình dao, đầu nhọn. Các lá có kích thước không đều nhau, một số chỉ dài 8 cm và rộng 4 mm. Lá lớn dài tới 70 cm, rộng 10 mm. Trên mặt lá có những đường vân dọc và nhiều lông tơ màu trắng giống như cuống ở mặt dưới. Phía dưới gốc có 4 hoặc 5 lá dài, hẹp xếp thành từng lớp, bao lấy thân. Các lá ở dưới gốc thường có kích thước lớn hơn so với các lá mọc từ đầu thân, cành.

Hoa cỏ lươn mọc thành cụm, có màu vàng bắt mắt, mỗi bông dài từ 2-5 cm, hoa không có cuống, mọc so le có 1 nhị, 2 đài và 2 tràng. Phần đầu hoa phân làm 3 ngăn ranh giới không rõ ràng.

Cuối mùa ra hoa, cây ra quả nang được bao bọc bởi lá bắc, bên ngoài quả có lông mịn rất đẹp.

Một số khu vực có thể tìm thấy cỏ đuôi lươn

cỏ đuôi lươn

>> Xem thêm các bài thuốc dân gian từ y học cổ truyền

  • Tại Việt Nam: Bắc Ninh, Thừa Thiên- Huế, Bắc Giang; các tỉnh, thành ở khu vực Nam Bộ.
  • Trên thế giới: Cây được phân bố ở nhiều quốc gia khác trên thế giới như: Trung Quốc, Campuchia, Ấn Độ, Lào, Úc, Nhật Bản…

Bộ phận sử dụng: Toàn cây cỏ đuôi lươn được dùng làm thuốc trị bệnh

Thu hái – sơ chế dược liệu: Khi thu hoạch cỏ đuôi lươn, cây sẽ được cắt sát gốc lấy phần mọc trên mặt đất. Sau khi đem về rửa sạch. Dùng tươi hoặc phơi ngoài nắng đến khi kiệt nước.

Cỏ đuôi lươn khô được đóng gói hoặc bỏ vào các hũ có nắp đậy kín để bảo quản được lâu hơn. Tránh để dược liệu trong môi trường không khí ẩm hoặc tiếp xúc với nước khi chưa sử dụng, sẽ phát sinh nấm mốc có hại.

Thành phần hóa học

Hiện nay trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu về giá trị dược liệu của loại cỏ này. Trên trang Bách khoa toàn thư mở của Trung Quốc có đề cập một số công dụng của cỏ đuôi lươn như sau:

  • Giải nhiệt, giảm nóng trong, hóa thấp.
  • Tiêu độc.
  • Chống thủy thũng.
  • Kháng nấm.

Chủ trị: Nấm kẽ chân, thủy thũng, bệnh vảy nến, hắc lào, lở loét, sưng đau ngoài da.

Liều lượng và cách sử dụng

  • Dùng trong: Sắc uống với liều 10 – 15g một ngày.
  • Dùng ngoài: Liều lượng cân nhắc cho phù hợp với diện tích khu vực cần điều trị.

BÀI THUỐC CHỮA BỆNH

cỏ đuôi lươn

  • Bệnh vảy nến, hắc lào: Thu hái toàn thân cây cỏ đuôi lươn tươi. Rửa kỹ rồi ngâm với nước muối. Giã nát, đắp lên vùng da bị bệnh hắc lào, vảy nến vài lần trong ngày.
  • Phòng ngừa, điều trị bệnh hậu sản ở phụ nữ sau sinh: Dùng khoảng 15g cỏ đuôi lươn ở dạng khô. Đem sắc lấy nước đặc chia uống vào các buổi sáng, trưa, tối trong ngày.

Trị sưng đau, lở loét ngoài da:

  1. Bài thuốc dùng ngoài: Cỏ đuôi lươn tươi giã nát, đắp trực tiếp hoặc vắt nước thoa vào chỗ sưng đau. Dùng cỏ tươi hoặc khô nấu nước rửa chỗ tổn thương 3 – 4 lần trong ngày.
  2. Thuốc uống trong: Lấy 10 – 15g cây cỏ lươn sắc nước uống đều đặn mỗi ngày cho đến khi da hết lở loét, sưng đau.
  3. Trị nấm kẽ chân: Cỏ đuôi lươn tươi xay nhuyễn lấy nước cốt. Dùng nước này để rửa ngoài kẽ chân bị nấm vài lần mỗi ngày.
  4. Người bệnh nếu có vấn đề về sức khỏe cần được thăm khám bởi thầy thuốc có chuyên môn. Không nên tự ý sử dụng thuốc.

Nếu bạn đang quan tâm về các bài thuốc chữa trị dân gian truy cập vào wedsite vuv.vn.

Nguồn: suckhoedoisong.vn