Dinh dưỡng cần thiết cho các bé học tiểu học mà phụ huynh nên biết

Từ 6 tuổi, trẻ bắt đầu đi học, dinh dưỡng cần thiết không chỉ giúp trẻ phát triển thể chất mà còn cung cấp năng lượng cho trẻ học tập. Vì vậy, việc áp dụng chế độ dinh dưỡng trẻ em khoa học trong bữa ăn hàng ngày là đặc biệt quan trọng, là cơ sở cho sự phát triển toàn diện của trẻ sau này.

Bổ sung chất bột đường

Bổ sung chất bột đường

Một chế độ ăn uống hợp lý trước hết phải đảm bảo cho trẻ đủ năng lượng tức là trẻ cần được no. Năng lượng chủ yếu được cung cấp từ các sản phẩm gạo chế biến như gạo và bún, bánh và phở. Thỉnh thoảng, nên cho trẻ ăn thêm ngô, khoai, sắn, là những loại ngũ cốc và cung cấp tinh bột (năng lượng) như một nguồn chất xơ tốt. Thủy ngân trong thức ăn động vật chỉ có nhiều trong sữa.

Bổ sung đầy đủ protein

Bổ sung đầy đủ protein

Protein là nguồn năng lượng của con người. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc thành lập và tái tạo tất cả các mô của con người; nó tham gia vào quá trình trao đổi chất và tiêu hóa, sản xuất kháng thể và điều chỉnh sự thèm ăn.

Chế độ ăn của trẻ em cần nhiều đạm hơn người lớn, nhu cầu đạm của lứa tuổi này là 3-3,5g / kg thể trọng (trung bình khoảng 30-50g / ngày / trẻ). Nên cho trẻ ăn nhiều thức ăn giàu đạm, kể cả thức ăn động vật, như thịt (lợn, bò, gà, vịt …), cá, cá biển, trứng, sữa (sữa bột, sữa chua, …). Sữa đậu nành), tôm, cua và các loại thực phẩm từ thực vật như đậu, các loại đậu, lạc và vừng. Tuy nhiên, không nên cho trẻ ăn quá nhiều đạm, vì đạm có thể làm tăng gánh nặng, nhất là khi trẻ bị mất nước. Các chất chuyển hóa trung gian của quá nhiều protein sẽ gây độc cho cơ thể.

Bổ sung chất béo

Bổ sung chất béo

Dầu mỡ không chỉ tạo cảm giác ngon miệng mà còn cung cấp năng lượng cao và giúp hấp thu các vitamin A, D, E, K – những vitamin cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Nên cho trẻ ăn cả dầu và mỡ, như thịt mỡ, mỡ cá, bơ, sữa, váng sữa, lòng đỏ trứng… hay dầu thực vật, lạc, vừng…

Bổ sung vitamin

Bổ sung vitamin

Vitamin là một nhóm chất hữu cơ có hàm lượng trong cơ thể không cao nhưng tác dụng mạnh và đặc hiệu. Thiếu vitamin sẽ gây ra nhiều rối loạn chuyển hóa quan trọng.

Mọi vitamin đều cần cho trẻ, đặc biệt về nhu cầu vitamin A và vitamin C. Nhu cầu vitamin A của trẻ lứa tuổi nhi đồng như người lớn từ 400-500 mg/ngày. Vitamin A có trong thức ăn động vật (thịt, trứng, cá, tôm, gan, tim…); tiền vitamin A (caroten) có nhiều trong rau, củ, quả có màu vàng, đỏ, da cam. Khi vào cơ thể caroten có thể được chuyển thành Vitamin A, nhưng trẻ em có nhược điểm là hấp thu caroten rất thấp nhất là khi bữa ăn có quá ít dầu mỡ.

Vitamin C cần thiết cho sự tạo máu, tăng cường hệ miễn dịch. Nhu cầu vitamin C ở độ tuổi này cần từ 55-60mg/ngày và phải được cung cấp đủ hàng ngày. Cần cho trẻ thường xuyên ăn nhiều loại rau, quả theo mùa.

Chất khoáng cần thiết cho sự tạo xương, tạo máu và các hoạt động chức năng sinh lý của các bộ phận trong cơ thể. Hàng ngày trẻ 6-10 tuổi cần 400-500 mg canxi, nguồn cung cấp canxi không thiếu nhưng cần tỉ lệ thích hợp giữa canxi và photpho mới giúp canxi được hấp thu tốt, tỉ lệ Ca/P tốt nhất là 1,5-2. Để đạt được tỉ lệ canxi/P thích hợp, bữa ăn của trẻ cần có sữa, tôm, cua, cá thường xuyên.

Chế độ ăn uống hợp lý cho trẻ

Chế độ ăn uống hợp lý cho trẻ

Ở lứa tuổi này, nếu cho trẻ ăn uống quá mức sẽ dẫn đến thừa cân và béo phì, tình trạng này đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, nhất là ở các thành phố lớn. Ngược lại nếu ăn không đủ trẻ sẽ bị còi cọc, hay ốm đau, bị thiếu máu hay buồn ngủ, ngủ gật trong giờ học dẫn đến học kém và chán học.

Nhu cầu về năng lượng và chất đạm ở lứa tuổi này như sau:

6 tuổi: Năng lượng 1600; Chất đạm 36g

7– 9 tuổi: Năng lượng 1800; Chất đạm 40g

10– 12 tuổi: Năng lượng 2100– 2200; Chất đạm 50g

Chú ý: Nếu không có điều kiện chế biến nhiều loại món ăn trong một ngày thì có thể tính lượng đạm của trẻ như sau: Cứ 100g thịt nạc tương đương với 150g cá, 200g đậu phụ, 2 quả trứng vịt hoặc 3 quả trứng gà. Nếu ăn các loại bún, miến, phở, khoai, ngô, sắn thì phải giảm bớt lượng gạo đi.

Cách chế biến thức ăn giúp trẻ ngon miệng

Cách chế biến thức ăn giúp trẻ ngon miệng

Lứa tuổi này trẻ đã hoàn toàn ăn cùng với gia đình. Tuy nhiên các bà mẹ cần lưu ý một số điểm sau:

Cho trẻ ăn no và nhiều vào bữa sáng (để tránh ăn quà vặt ở đường phố; hoặc một số trẻ ăn quá ít; nhịn sáng sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập. Thậm chí hạ đường huyết trong giờ học). Nên cho trẻ ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau. Tránh ăn một vài loại nhất định.

Khuyến khích trẻ ăn nhiều rau; để tránh táo bón; đồng thời cung cấp nhiều vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Ăn đúng bữa; không ăn vặt; không ăn bánh; kẹo; nước ngọt trước bữa ăn. Không nên nấu thức ăn quá mặn; tập thói quen ăn nhạt.

Không nên ăn quá nhiều bánh kẹo, nước ngọt vì dễ bị sâu răng. Ðến bữa ăn nên chia suất ăn riêng cho trẻ, để tránh ăn quá ít hoặc quá nhiều. Tập thói quen uống nước kể cả khi không khát, lượng nước nên uống một ngày 1 lít. Giáo dục cho trẻ thói quen vệ sinh ăn uống: rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện. Số bữa ăn: nên chia 4 bữa 1 ngày, 3 bữa chính một bữa phụ.

Trên đây là những kinh nghiệm mà VUV chia sẻ để các bà mẹ lựa chọn cho con mình một chế độ dinh dưỡng hợp lý.

Nguồn: hoatieu.vn